Gia đình Triều Tiên Túc Tông

  1. Nhân Kính Vương hậu Kim thị (仁敬王后金氏, 1661 - 1680), người Quang Sơn (光山), con gái Quang Thành Phủ viện quân Kim Vạn Cơ (光城府院君 金萬基) và Tây Nguyên Phủ phu nhân Thanh Châu Hàn thị (西原府夫人清州韓氏).
  2. Nhân Hiển Vương hậu Mẫn thị (仁顯王后閔氏, 1667 - 1701), người Ly Hưng (驪興), con gái Ly Dương Phủ viện quân Mẫn Duy Trọng (驪陽府院君 閔維重) và Ân Thành Phủ phu nhân Ân Tân Tống thị (恩城府夫人恩津宋氏).
  3. Nhân Nguyên Vương hậu Kim thị (仁元王后金氏, 1687-1757), người Khánh Châu (慶州), con gái Khánh Ân Phủ viện quân Kim Trụ Thần (慶恩府院君 金柱臣) và Gia Lâm Phủ phu nhân Lâm Xuyên Triệu thị (嘉林府夫人林川趙氏).
  4. Ngọc Sơn Phủ Đại Tần Trương thị (玉山府大嬪張氏, 1659 - 1701), tên Ngọc Trinh (玉貞), người Nhân Đông (仁同), con gái Trương Huỳnh (張炯) và Pha Bình Doãn thị (坡平尹氏). Trở thành Vương phi trong giai đoạn 1688 - 1694, sau sự kiện Giáp Tuất hoán cục (1694) giáng làm Hy Tần (禧嬪). Sinh Triều Tiên Cảnh Tông.
  5. Hòa Kính Thục Tần Thôi thị (和敬淑嬪崔氏, 1670 - 1718), người Hải Châu (海州), con gái Thôi Hiếu Nguyên (崔孝元) và Nam Dương Hồng thị (南陽洪氏). Thôi thị xuất thân thị nữ của Nhân Hiển Vương hậu, sau được Túc Tông sủng hạnh, ban cho danh phận Thục viên (淑媛), sau thăng đến bậc Thục nghi (淑儀) rồi Quý nhân (貴人). Cuối cùng bà được tấn phong lên hàng Thục tần (淑嬪), ngang hàng với Trương Hy tần. Sinh Triều Tiên Anh Tổ.
  6. Ninh tần Kim thị (寧嬪 金氏, 1669 - 1735), người An Đông (安東), con gái Kim Xương Quốc (金昌國) và Toàn Châu Lý thị (全州李氏). Kim thị nhập cung làm Thục nghi (淑儀), sau thăng lên hàng Chiêu nghi (昭儀) rồi Quý nhân (貴人). Năm 1689 do xung khắc với Hy Tần họ Trương khi ấy đang là Vương phi nên bị phế làm thứ nhân và buộc phải xuất cung, sau sự kiện Giáp Tuất hoán cục (1694) được phục vị Quý nhân. Túc Tông năm thứ 29 (1702) thăng lên hàng Tần (嬪).
  7. Minh tần Phác thị (䄙嬪朴氏, ? - 1703), người Mật Dương (密陽), con gái Phác Hiếu Kiến (朴孝建). Túc Tông năm thứ 24 thăng từ Thừa ân thượng cung (承恩尚宮) lên hàng Thục viên (淑媛), Túc Tông năm thứ 27 tấn phong Quý nhân (貴人), Túc Tông năm thứ 28 (1701) tấn phong Minh Tần (䄙嬪). Sinh Diên Linh quân.
  8. Quý nhân Kim thị (貴人金氏, 1690 - 1735), người Khánh Châu (慶州), con gái Kim Thời Quy (金時龜). Kim thị xuất thân cung nữ, là hậu cung được sủng ái bậc nhất cuối thời Túc Tông.
  9. Chiêu nghi Lưu thị (昭儀劉氏, ? - 1707), người Giang Lăng (江陵). Lưu thị xuất thân cung nữ, Túc Tông năm thứ 24 phong làm Thục viên (淑媛), Túc Tông năm thứ 25 tấn phong Thục nghi (淑儀), Túc Tông năm thứ 28 tấn phong Chiêu nghi (昭儀).
  • Vương tử:
  1. Triều Tiên Cảnh Tông Lý Quân [李昀], mẹ là Trương Hy tần.
  2. Thành Thọ [盛壽, 1690], mất sớm, mẹ là Trương Hy tần (có tranh cãi).
  3. Vĩnh Thọ [永壽, 1693], mất sớm, mẹ là Thôi Thục tần.
  4. Triều Tiên Anh Tổ Lý Khâm [李昑], nguyên phong là Diên Nhưng Quân (延礽君), mẹ là Thôi Thục tần.
  5. Một con trai không rõ tên, mất sớm, mẹ là Thôi Thục tần (có tranh cãi).
  6. Diên Linh quân [延齡君, 1699 - 1719], mẹ là Phác Minh tần, lấy Thương Sơn Quận phu nhân Kim thị (商山郡夫人金氏). Mất sớm không con cái, lấy Ân Tín quân Lý Chân (con thứ của Trang Hiến Thế tử) làm nghĩa tử nối dõi. Dưỡng tử của Ân Tín quân, Nam Diên quân Lý Cầu là tổ phụ của Triều Tiên Cao Tông.
  • Vương nữ:
  1. 2 Công chúa với Nhân Kính Vương hậu, mất khi mới sinh vào năm 16781679.